Kỵ khí là gì? Các công bố khoa học về Kỵ khí
Kỵ khí là một thuật ngữ trong võ thuật Trung Hoa, dùng để chỉ các kỹ năng sử dụng vũ khí. Đây là một phần không thể thiếu trong đào tạo võ thuật Trung Hoa cổ tr...
Kỵ khí là một thuật ngữ trong võ thuật Trung Hoa, dùng để chỉ các kỹ năng sử dụng vũ khí. Đây là một phần không thể thiếu trong đào tạo võ thuật Trung Hoa cổ truyền, trong đó các học viên được đào tạo cách sử dụng một loạt vũ khí như kiếm, đao, gươm, cung, súng, binh khí, v.v.
Kỵ khí bao gồm việc ứng dụng các kỹ thuật chiến đấu, cách di chuyển, cách tạo ra và sử dụng sức mạnh, đồng thời còn phải áp dụng các nguyên tắc phòng thủ và tấn công thông qua việc tận dụng đặc tính và khả năng của từng loại vũ khí. Kỵ khí không chỉ mang tính võ thuật mà còn là một nghệ thuật, một sự tinh tế trong sử dụng vũ khí để tạo ra các động tác đẹp mắt và uyển chuyển.
Kỵ khí đã trở thành một phần quan trọng của võ thuật Trung Hoa và có nhiều hệ thống võ công riêng biệt, như Võ điền nhất thể, Thiếu lâm tứ phái, Quyền La Môn, Vô Ảnh võ đạo, v.v. Kỵ khí cũng có thể được áp dụng trong các loại hình tự do võ thuật và thường được trình diễn và thi đấu trong các giải võ đài.
Kỵ khí không chỉ đơn thuần là việc sử dụng vũ khí, mà còn bao gồm các nguyên tắc và kỹ thuật chiến đấu sử dụng vũ khí hiệu quả. Đối với mỗi loại vũ khí khác nhau như kiếm, đao, gươm, cung, súng, binh khí, kỹ thuật kỵ khí cũng có những điểm đặc biệt và phương pháp sử dụng riêng.
- Kiếm: Kỵ khí kiếm (jian) tập trung vào động tác linh hoạt và tốc độ, thường được sử dụng trong các kỹ thuật đâm, đường chéo và đoạt kiếm của đối thủ.
- Đao: Kỵ khí đao (dao) dựa vào sức mạnh và động lực, thường được sử dụng trong các đòn chặt, chém, cắt và đá.
- Gươm: Kỵ khí gươm (jian) kết hợp giữa kiếm và đao, có sự linh hoạt và sức mạnh đồng thời, thường được sử dụng trong các đòn chém, đâm và tiếp đất.
- Cung: Kỵ khí cung (gong) tập trung vào kỹ thuật bắn mũi tên và di chuyển linh hoạt trong quá trình nạp và bắn.
- Súng: Kỵ khí súng (qiang) tập trung vào kỹ thuật sử dụng súng và cách điều khiển súng hiệu quả để tấn công từ xa.
- Binh khí: Kỵ khí binh khí bao gồm các vũ khí như gươm, đao, búa, trường, rìu, v.v. được sử dụng trong các kỹ thuật chiến đấu tập trung vào sức mạnh và khả năng tấn công đối thủ.
Trong quá trình đào tạo kỵ khí, học viên sẽ được hướng dẫn các nguyên tắc và kỹ thuật sử dụng vũ khí, cách di chuyển phối hợp với vũ khí để tạo ra các động tác mạnh mẽ và uyển chuyển. Kỵ khí không chỉ giúp rèn luyện cơ thể và phản xạ nhanh, mà còn phát triển khả năng tinh thông và sắc bén trong việc sử dụng vũ khí.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kỵ khí":
Trong thập kỷ qua, một kho thông tin lớn về phát thải từ các loại đốt sinh khối khác nhau đã được tích lũy, phần lớn là kết quả từ các hoạt động nghiên cứu của Chương trình Địa cầu Sinh học Quốc tế/ Hóa học Khí quyển Toàn cầu Quốc tế. Tuy nhiên, thông tin này chưa sẵn có một cách dễ dàng đối với cộng đồng hóa học khí quyển vì nó bị phân tán trên một số lượng lớn các tài liệu và được báo cáo bằng nhiều đơn vị và hệ thống tham chiếu khác nhau. Chúng tôi đã đánh giá một cách có phê phán những dữ liệu hiện có và tích hợp chúng vào một định dạng nhất quán. Dựa trên phân tích này, chúng tôi trình bày một tập hợp các hệ số phát thải cho một loạt các loại chất phát thải từ các vụ cháy sinh khối. Trong những trường hợp dữ liệu không có sẵn, chúng tôi đã đề xuất các ước lượng dựa trên các kỹ thuật ngoại suy thích hợp. Chúng tôi đã đưa ra các ước lượng toàn cầu về phát thải từ cháy rừng đối với các loại chất quan trọng phát thải từ những kiểu đốt sinh khối khác nhau và so sánh các ước lượng của chúng tôi với kết quả từ các nghiên cứu mô hình hóa ngược.
Một phương pháp mới được trình bày, trong đó sắc ký khí kết hợp với khối phổ (GC–MS) cho phép phát hiện định lượng và định tính hơn 150 hợp chất trong củ khoai tây, với độ nhạy và tính đặc trưng cao. Trái ngược với các phương pháp khác được phát triển để phân tích chuyển hóa trong hệ thống thực vật, phương pháp này đại diện cho một cách tiếp cận không thiên vị và mở để phát hiện những thay đổi bất ngờ trong mức độ chuyển hóa. Mặc dù phương pháp này là sự thỏa hiệp cho một loạt các chất chuyển hóa về mặt chiết xuất, biến đổi hóa học và phân tích GC–MS, nhưng đối với 25 hợp chất chuyển hóa được phân tích chi tiết, tỷ lệ thu hồi được tìm thấy nằm trong khoảng được chấp nhận chung là 70–140%. Hơn nữa, tính tái lập của phương pháp rất cao: sai số xảy ra trong các quy trình phân tích được tìm thấy là dưới 6% cho 30 trong số 33 hợp chất được thử nghiệm. Sự biến đổi sinh học vượt quá sai số hệ thống của phân tích với tỷ lệ lên đến 10 lần. Phương pháp này cũng phù hợp cho việc mở rộng quy mô, có khả năng cho phép phân tích đồng thời một số lượng lớn mẫu. Như một ví dụ đầu tiên, phương pháp này đã được áp dụng cho củ khoai tây trồng trong đất và
Khoa học tâm lý về thai kỳ đang phát triển nhanh chóng. Một trong những trọng tâm chính là các quá trình căng thẳng trong thai kỳ và tác động của chúng đến sinh non và cân nặng thấp khi sinh. Bằng chứng hiện tại chỉ ra rằng lo âu trong thai kỳ là một yếu tố rủi ro chủ chốt trong nguyên nhân gây sinh non, trong khi căng thẳng mãn tính và trầm cảm liên quan đến nguyên nhân gây cân nặng thấp khi sinh. Các quá trình trung gian chính mà những tác động này được quy cho, tức là cơ chế thần kinh nội tiết, viêm nhiễm, và hành vi, sẽ được xem xét một cách ngắn gọn, và nghiên cứu về việc ứng phó với căng thẳng trong thai kỳ cũng sẽ được khám phá. Bằng chứng về sự hỗ trợ xã hội và cân nặng khi sinh cũng sẽ được xem xét với sự chú ý đến những khoảng trống trong nghiên cứu về các cơ chế, mối quan hệ với bạn đời, và ảnh hưởng văn hóa. Các hậu quả phát triển thần kinh của căng thẳng trước sinh được làm nổi bật, và các nguồn lực phục hồi trong số những người phụ nữ mang thai được hình thành. Cuối cùng, một phương pháp lý thuyết đa cấp nhằm nghiên cứu lo âu thai kỳ và sinh non được trình bày để kích thích các nghiên cứu trong tương lai.
Động lực: Các thí nghiệm lập hồ sơ chất chuyển hóa dựa trên GC-MS điển hình có thể bao gồm hàng trăm tập tin sắc ký, mỗi tập tin chứa đến 1000 thẻ phổ khối (MSTs). MSTs là các dạng đặc trưng của khoảng 25–250 ion phân mảnh và các đồng vị tương ứng, được tạo ra sau sắc ký khí (GC) bằng ion hóa va đập điện tử (EI) của các phân tử hóa học đã được tách ra. Các ion phân mảnh này sau đó được phát hiện bởi khối phổ ký thời gian bay (TOF). MSTs của các thí nghiệm lập hồ sơ thường được báo cáo dưới dạng danh sách các ion, được đặc trưng bởi khối lượng, chỉ số lưu giữ sắc ký (RI) hoặc thời gian lưu giữ (RT) và độ dồi dào tùy ý. Hai tham số đầu tiên cho phép nhận dạng và tham số sau cho phép định lượng các hợp chất hóa học được đại diện. Nhiều công cụ phần mềm đã được báo cáo dành cho tiền xử lý, tức là giải quyết đường cong và phân tích tổ hợp, của các tập tin GC-(EI-TOF)-MS. Công cụ tiền xử lý tạo ra ma trận dữ liệu số chứa tất cả các MST đồng bộ và mẫu thí nghiệm. Tuy nhiên, quá trình này dễ gặp lỗi chủ yếu do (i) sự không chính xác trong việc đồng bộ RI hoặc RT của MSTs và (ii) sự phức tạp cao của các mẫu sinh học. Sự phức tạp này gây ra sự đồng lưu của hợp chất và do đó MSTs không chọn lọc, nghĩa là không tinh khiết. Việc lựa chọn và xác thực các ion phân mảnh tối ưu cho định lượng cụ thể và chọn lọc của hợp chất đồng lưu là điều bắt buộc. Hiện tại quá trình xác thực chủ yếu được thực hiện dưới sự giám sát của con người ở hầu hết các phòng thí nghiệm. Cho đến nay, chưa có công cụ phần mềm nào hỗ trợ đánh giá chất lượng không đích và độc lập của ma trận dữ liệu trước khi phân tích thống kê. TagFinder có thể lấp đầy khoảng cách này.
Chiến lược: TagFinder giúp phân tích tất cả các ion phân mảnh được quan sát trong các thí nghiệm lập hồ sơ GC-(EI-TOF)-MS. Cách tiếp cận không mục tiêu cho phép khám phá các hợp chất mới và bất ngờ. Ngoài ra, độ phân giải đồng vị khối lượng được duy trì bởi xử lý của TagFinder. Tính năng này rất cần thiết cho các phân tích dòng chảy chuyển hóa và rất hữu ích, nhưng không bắt buộc cho việc lập hồ sơ chất chuyển hóa. Khi có thể, TagFinder ưu tiên các phương tiện chuẩn hóa hóa học, ví dụ, sử dụng hợp chất tham chiếu nội bộ cho việc hiệu chuẩn thời gian lưu hoặc chuẩn hóa định lượng. Ngoài ra, chuẩn hóa ngoại cũng được hỗ trợ cho việc nhận dạng và hiệu chuẩn hợp chất. Quy trình làm việc của TagFinder bao gồm, (i) nhập dữ liệu ion phân mảnh, cụ thể là khối lượng, thời gian và độ dồi dào tùy ý (cường độ), từ định dạng tệp chuyển đổi sắc ký hoặc từ danh sách đỉnh cung cấp bởi các phần mềm tiền xử lý sắc ký khác, (ii) ghi chú thông tin mẫu và phân nhóm mẫu vào các lớp, (iii) tính toán RI, (iv) phân nhóm các ion phân mảnh quan sát có khối lượng bằng nhau từ các sắc ký khác nhau vào các cửa sổ RI, (v) kết hợp các nhóm này, gọi là thẻ khối, thành các nhóm thời gian của các ion phân mảnh đồng lưu, (vi) thử nghiệm các nhóm thời gian cho thẻ khối có cường độ tương quan, (vii) tạo ma trận dữ liệu và (viii) trích xuất thẻ khối chọn lọc hỗ trợ bởi nhận dạng hợp chất. Nhờ đó, TagFinder hỗ trợ cả phân tích dấu vân tay không mục tiêu và lập hồ sơ chất chuyển hóa theo mục tiêu.
Sẵn có: Các không gian làm việc mẫu của TagFinder và bộ dữ liệu thử nghiệm có sẵn theo yêu cầu từ tác giả liên hệ. TagFinder được cung cấp miễn phí cho mục đích học thuật từ http://www-en.mpimp-golm.mpg.de/03-research/researchGroups/01-dept1/Root_Metabolism/smp/TagFinder/index.html
Liên hệ: [email protected]
Thông tin bổ sung: Dữ liệu bổ sung có sẵn tại Bioinformatics trực tuyến và trong tải xuống TagFinder từ URL trên.
Trong nghiên cứu nhà kính này, chúng tôi đã điều tra ảnh hưởng của sự nén đất và tiền điều kiện căng thẳng độ ẩm lên sức cản khuếch tán khí khổng (
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10